Luật lao động Nhật Bản: Những điều thực tập sinh cần biết
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2022, trong 15 nước phái cử thực tập sinh đến Nhật Bản, Việt Nam là quốc gia đang đứng đầu cả về số lượng thực tập sinh tiếp nhận hằng năm và tổng số lao động đang làm việc.
Và khi làm việc tại Nhật, những thông tin, quy định, luật lệ liên quan đến các bộ luật về lao động của Nhật Bản là những kiến thức quan trọng và cần thiết mà người lao động cần phải nắm rõ.
1. Về quan hệ hợp đồng lao động
Thực tập sinh kỹ năng được áp dụng Luật tiêu chuẩn lao động của Nhật Bản và được pháp luật bảo vệ trong quan hệ lao động với đơn vị tiến hành thực tập
2. Hợp đồng lao động
2.1. Ràng buộc bởi quan hệ hợp đồng lao động:
Khi ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải ghi rõ bằng văn bản các điều kiện lao động (trường hợp người lao động có nguyện vọng thì có thể ghi rõ qua fax, tin nhắn điện tử, mạng xã hội...).
Theo đó, Bản các điều kiện lao động được lập và ban hành. Trong Bản các điều kiện lao động có ghi các nội dung sau:
- Thời hạn hợp đồng lao động
- Địa điểm làm việc
- Nội dung công việc phải thực hiện (ngành nghề hoặc thao tác)
- Các nội dung về thời gian bắt đầu và kết thúc công việc, có làm quá thời giờ làm việc quy định hay không, thời giờ giải lao, ngày nghỉ, nghỉ phép…
- Tiền lương (tiền lương cơ bản, tỷ lệ tăng lương làm ngoài giờ quy định)
- Các điều khoản về thôi làm
Lưu ý: Bạn hãy nhận và tự bảo quản thật cẩn thận Hợp đồng lao động và Bản các điều kiện lao động từ Đơn vị tiến hành thực tập
2.2. Sa thải
Sa thải là việc kết thúc hợp đồng lao động từ một phía theo yêu cầu của Đơn vị tiến hành thực tập tức là Bên sử dụng lao động.
Trong thời gian bạn được tuyển dụng nếu không phải là trường hợp bất khả kháng thì Đơn vị tiến hành thực tập không được sa thải giữa chừng hợp đồng đó.
Mặt khác dù là trường hợp bất khả kháng cũng phải tuân theo các thủ tục sau:
- Phải thông báo từ ít nhất là 30 ngày trước
- Nếu sa thải mà không thông báo từ 30 ngày trước phải thanh toán phụ cấp thông báo sa thải theo số ngày tính đến khi sa thải.
Mặt khác, trường hợp nếu sa thải vì lý do lỗi từ phía bạn và khi đã được Trưởng Cơ sở giám sát thực hiện tiêu chuẩn lao động chấp nhận thì không cần thông báo trước và không phải thanh toán phụ cấp thông báo trước.
Nghiêm cấm sa thải trong các trường hợp sau:
- Sa thải trong thời gian đang nghỉ việc do bị chấn thương trong công việc và trong vòng 30 ngày sau đó
- Sa thải do đã tố cáo với Cơ sở giám sát thực hiện tiêu chuẩn lao động
Nếu bạn bị thông báo sa thải mà bạn không chấp thuận hãy trao đổi với Hiệp hội. Mặt khác nếu có quyết định sa thải mà bạn có yêu cầu thì người sử dụng lao động phải cấp cho bạn văn bản ghi rõ lý do sa thải.
3. Thời gian làm việc, nghỉ giải lao và ngày nghỉ
3.1 Nguyên tắc về thời gian làm việc, nghỉ giải lao và ngày nghỉ
Theo Luật tiêu chuẩn lao động về nguyên tắc không được phép bắt làm việc quá 8 giờ 1 ngày, 40 giờ 1 tuần (thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật).
Nếu thời giờ làm việc quá 6 giờ thì phải được nghỉ giải lao 45 phút và nếu quá 8 giờ thì phải được nghỉ giải lao 60 phút.
Ít nhất phải có 1 ngày nghỉ hàng tuần hoặc từ 4 ngày nghỉ trở lên trong vòng 4 tuần (ngày nghỉ theo quy định của pháp luật). Tuy nhiên có thể áp dụng chế độ thời giờ làm việc ngoại lệ không theo nguyên tắc trên nhưng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Ngành nông nghiệp cũng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của Luật tiêu chuẩn lao động.
3.2 Làm việc ngoài giờ, làm việc vào ngày nghỉ
Nếu người sử dụng lao động yêu cầu làm việc quá thời giờ làm việc quy định (làm việc ngoài giờ) theo Luật tiêu chuẩn lao động này (thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật) hoặc làm việc vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (làm việc vào ngày nghỉ) thì phải ký kết thỏa thuận hai bên với người đại diện cho hơn nửa số người lao động tại nơi làm việc (nếu có tổ chức công đoàn lao động của hơn nửa số người lao động thì ký kết với công đoàn lao động đó) về các nội dung như lý do yêu cầu làm việc ngoài giờ, chủng loại công việc, khoảng thời giờ có thể kéo dài và phải nộp cho trưởng Cơ sở giám sát thực hiện tiêu chuẩn lao động trực thuộc.
3.3 Tăng lương làm việc ngoài giờ, làm việc ngày nghỉ
Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm việc ngoài thời giờ quy định của pháp luật (làm thêm giờ) thì phải thanh toán tiền lương cao hơn.
(1) Tăng từ 25% trở lên so với mức lương thông thường cho thời gian yêu cầu làm việc vượt quá thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật (làm việc ngoài giờ)
(2) Tăng từ 35% trở lên so với mức lương thông thường khi yêu cầu làm việc vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (làm việc vào ngày nghỉ)
(3) Tăng từ 25% trở lên so với mức lương thông thường khi yêu cầu làm đêm từ 10 giờ đêm đến 5 giờ sáng (làm đêm)
Ví dụ nếu làm việc ngoài thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật và là làm đêm ((1) + (3)) thì tiền lương được nhận sẽ được tăng thêm từ 50% trở lên.
Trường hợp yêu cầu làm việc ngoài giờ quá 60 giờ trong vòng 1 tháng phải thanh toán tiền lương cao hơn từ 50% trở lên cho thời gian lao động vượt quá đó.
4. Nghỉ có hưởng lương hàng năm
Người lao động làm việc liên tục từ 6 tháng trở lên kể từ khi bắt đầu được tuyển dụng và đã làm việc từ 80% trở lên so với tổng số ngày phải làm việc sẽ có quyền được hưởng 10 ngày nghỉ có hưởng lương hàng năm.
Sau đó, số ngày phép được lấy lại hàng năm lại tăng lên.
5. Tiền lương
5.1 Phương thức thanh toán tiền lương
Về thanh toán tiền lương, người sử dụng lao động sẽ thanh toán (1) bằng tiền mặt, (2) toàn bộ số tiền, (3) mỗi tháng không dưới 1 lần, (4) vào ngày quy định, (5) trực tiếp cho người lao động.
Tuy nhiên, nếu chính bản thân người lao động đồng ý thì việc chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản tiết kiệm của chính người lao động do người lao động chỉ định... mà không phải bằng tiền mặt cũng được công nhận.
Ngoài ra, trường hợp chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng thì cần thỏa mãn tất cả những điều kiện dưới đây:
- Được sự đồng ý bằng văn bản của bản thân người lao động
- Phải cố gắng thanh toán tiền lương vào ngày đã được quy định là ngày thanh toán tiền lương
- Phải cấp Bản tính toán tiền lương (Bản chi tiết lương)
- Phải có ký kết thỏa thuận hai bên về việc chuyển khoản.
Hơn nữa, tiền thuế, phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm thất nghiệp… sẽ trừ vào tiền lương, dựa theo quy định pháp luật.
Mặt khác, phí quản lý do Đơn vị quản lý thu từ Đơn vị tiến hành thực tập nên thực tập sinh kỹ năng không phải gánh chịu và không được phép trừ vào lương.
5.2 Số tiền lương
Về số tiền lương, người sử dụng lao động phải thanh toán số tiền không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu do địa phương quy định theo Luật mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu gồm 2 loại là mức lương tối thiểu của từng địa phương và mức lương tối thiểu đặc biệt.
Hơn nữa trong trường hợp được áp dụng đồng thời cả hai loại này thì người sử dụng lao động phải thanh toán số tiền lương không thấp hơn mức lương tối thiểu theo loại cao hơn.
- Mức lương tối thiểu của từng địa phương: là mức lương tối thiểu áp dụng cho toàn thể người lao động và người sử dụng lao động của từng địa phương không phân biệt ngành, nghề.
- Mức lương tối thiểu đặc biệt: là mức lương tối thiểu áp dụng cho người lao động và người sử dụng lao động trong các ngành đặc biệt tại các khu vực đặc biệt
Tham khảo: Mức lương tối thiểu theo vùng mới nhất 2023
Lưu ý, các nội dung bị nghiêm cấm theo luật:
- Bù trừ tiền lương với các khoản cho vay trước với điều kiện sẽ làm việc
- Ép gửi tiền tiết kiệm
- Người sử dụng lao động hoặc Đơn vị quản lý giữ sổ ngân hàng mang tên bản thân người lao động
* Bài viết trên đã tổng hợp những kiến thức, vấn đề quan trọng liên quan đến các bộ luật về lao động Nhật Bản mà thực tập sinh cần phải nắm rõ và ghi nhớ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân trong thời gian sinh sống và làm việc tại Nhật.
Có thắc mắc, băn khoăn gì bạn hãy liên hệ ngay với Haio Education để được tư vấn, giải đáp rõ ràng, cụ thể nhé!
Hotline: 090 666 1397 - 090 666 1963
Đặt lịch tư vấn



QUA ĐIỆN THOẠI
Vui lòng gọi qua số Hotline của Công ty:
028.6250.0248
Thời gian làm việc:
Thứ 2-6 từ 8:00 - 18:00 Thứ 7: 8:00 - 12:00