Chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân tại Nhật Bản

Chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân là một kiến thức cần thiết và quan trọng mà người đang sinh sống, làm việc ở Nhật Bản cần nắm rõ.

Hãy cùng tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm, thủ tục tham gia, số tiền bảo hiểm và chế độ miễn trừ bảo hiểm lương hưu toàn dân… trong bài viết sau đây.

1. Chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân của Nhật Bản và chế độ bảo hiểm công khác

Tất cả công dân đăng ký cư trú tại Nhật và trong độ tuổi từ trên 20 – 59 tuổi, thuộc mọi quốc tịch đều có nghĩa vụ tham gia chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân và nộp tiền bảo hiểm.

Chế độ bảo hiểm công, gồm chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân, theo cơ chế nuôi dưỡng các thế hệ mà toàn thể xã hội hỗ trợ lẫn nhauu: chi trả lương hưu tuổi già, bảo hiểm thương tật, bảo hiểm tử tuất trong trường hợp không may gặp khó khăn về tài chính.

Chính phủ Nhật Bản cấp một khoản trợ cấp để hỗ trợ một phần tiền trợ cấp lương hưu.

Toàn bộ tiền bảo hiểm nộp trong bảo hiểm công sẽ là đối tượng được khấu trừ thuế như là “phần nộp bảo hiểm xã hội”.

2. Loại hình bảo hiểm lương hưu toàn dân và thủ tục tham gia

Có 3 loại người hưởng bảo hiểm theo chế độ bảo hiểm lương hưu toàn dân.

a. Người hưởng bảo hiểm số 1

Nếu đã đăng ký cư trú tại Nhật, trong độ tuổi từ trên 20 – 59 tuổi, và không thuộc đối tượng người hưởng bảo hiểm số 2 và người hưởng bảo hiểm số 3 thì sẽ thuộc người hưởng bảo hiểm số 1.

Nếu không phải là công dân Nhật Bản và thuộc người hưởng bảo hiểm số 1, cần tiến hành đăng ký cư trú tại Nhật Bản ở cơ quan chính quyền địa phương nơi sinh sống. Sau đó cần làm thủ tục tham gia bảo hiểm tại nơi tiếp nhận bảo hiểm lương hưu toàn dân của cơ quan chính quyền đó

Tổ chức bảo hiểm lương hưu Nhật Bản (Japan Pension Service- JPS) sẽ gửi cho người đăng ký thông báo thanh toán tiền bảo hiểm để để nộp tiền bảo hiểm

Lưu ý: Không áp dụng với công dân người nước ngoài có thị thực ở lại để điều trị y tế hoặc thị thực cho thời gian ở lại dài để tham quan.

b. Người hưởng bảo hiểm số 2

Nếu được thuê làm việc tại công ty, nhà máy và những nơi làm việc tương tự, v.v… và được tham gia bảo hiểm bằng chế độ bảo hiểm lương hưu nhân viên gồm Chế độ bảo hiểm lương hưu của nhân viên thì sẽ thuộc Người hưởng bảo hiểm số 2.

Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm hoàn tất việc tham gia chế độ lương hưu thay cho người lao động

Tiền bảo hiểm sẽ được khấu trừ vào lương, chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp

Lưu ý: Vui lòng hỏi nơi làm việc để biết thêm chi tiết.

c. Người hưởng bảo hiểm số 3

Nếu là vợ/chồng phụ thuộc vào người hưởng bảo hiểm Loại II, có độ tuổi từ trên 20 – 59 tuổi và cư trú tại Nhật thì sẽ thuộc người hưởng bảo hiểm loại 3.

Người hôn phối (người hưởng bảo hiểm số 2) của công dân đó sẽ báo cáo với văn phòng chi nhánh JPS thông qua chủ doanh nghiệp nơi làm việc để công dân đó được hưởng quyền lợi người phụ thuộc

Công dân đó không cần phải nộp tiền bảo hiểm, vì toàn bộ sẽ được đóng bằng khoản tiền bảo hiểm do người hưởng bảo hiểm số 2 nộp

Nếu công dân đó tạm thời đi/ở lại tại nước khác Nhật Bản, người đó có thể là người hưởng bảo hiểm loại 3

Lưu ý: Vui lòng hỏi nơi làm việc của người hôn phối để biết thêm chi tiết.

3. Sổ tay bảo hiểm lương hưu

Khi hoàn thành xong thủ tục tham gia bảo hiểm lương hưu toàn dân, công dân sẽ được cấp sổ tay bảo hiểm lương hưu.

Sổ sẽ sử dụng cả đời nên cần bảo quản cẩn thận. Sổ này rất quan trọng khi xác định nhân thân để nhận bảo hiểm lương hưu và để tư vấn quyền lợi.

Ngoài ra, trường hợp sổ bị mất hoặc hư hỏng:

- Người hưởng bảo hiểm số 1 sẽ tiến hành thủ tục xin cấp lại tại văn phòng bảo hiểm lương hưu hoặc cơ quan chính quyền nơi sinh sống.

- Người hưởng bảo hiểm số 2 sẽ tiến hành thông qua văn phòng chi nhánh JPS hay có thể nhờ chủ doanh nghiệp làm thủ tục.

- Người hưởng bảo hiểm số 3 sẽ làm thủ tục thông qua chủ doanh nghiệp của người hôn phối.

4. Tiền bảo hiểm hàng tháng

Số tiền phải đóng cho trợ cấp quốc gia là 16.980 yên/tháng, bắt đầu từ tháng 4/2024 – tháng 3/2025. Bạn phải nộp tiền bảo hiểm hàng tháng vào cuối tháng tiếp theo.

Có thể nộp bằng tiền mặt tại ngân hàng và các cơ quan tài chính khác, bưu điện, cửa hàng tiện lợi… Hoặc có thể thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng tự động/ thanh toán qua internet/thẻ tín dụng…

Ngoài ra có thể nộp theo chế độ giảm tiền bảo hiểm nếu trả trước tiền bảo hiểm cho một số tháng nộp trong tương lai. Không chỉ vậy, nếu trả trước qua chuyển khoản ngân hàng tự động thì sẽ được giảm nhiều hơn là trả trước bằng tiền mặt.

5. Chế độ miễn trừ tiền bảo hiểm

Trường hợp thu nhập quá thấp để nộp tiền bảo hiểm hoặc có những lý do khác, có thể xin miễn trừ tiền bảo hiểm tại cơ quan chính quyền thành phố, phường, xã.

Văn phòng chi nhánh JPS sẽ thẩm tra. Nếu đơn được chấp thuận, công dân sẽ được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần tiền bảo hiểm.

Một số loại miễn trừ, số tiền bảo hiểm cần phải nộp, và tỷ lệ số tiền lương hưu cơ bản tuổi già trong tương lai với khoảng thời gian miễn trừ, so với số tiền không có khoảng thời gian miễn trừ.

Lưu ý:

- Nếu không nộp đối với loại nộp 1/4, nộp một nửa, và nộp 3/4, thì chế độ miễn trừ một phần sẽ không còn hiệu lực và sẽ tương đương với chưa nộp. Nghĩa là khoảng thời gian không nộp tiền bảo hiểm đó sẽ không được bao gồm vào phần tính toán số tiền bảo hiểm lương hưu cơ bản tuổi già sau này.

- Thêm vào đó, công dân đó có thể sẽ không được nhận bảo hiểm cơ bản cho thương tật và bảo hiểm cơ bản về tử tuất khi cần đến

- Nếu là học sinh, có thể nộp đơn xin áp dụng chế độ nộp bảo hiểm đặc biệt dành cho học sinh. Tuy nhiên, chế độ này không bao gồm sinh viên ở hầu hết các trường chi nhánh Nhật Bản như cơ quan đào tạo nước ngoài, hoặc sinh viên học ngắn hạn

6. Chế độ bù lại tiền bảo hiểm

Nếu người tham gian bảo hiểm có khoảng thời gian được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần tiền trước đây, bạn có thể nộp bảo hiểm bù lại khoảng thời gian đã được miễn trừ có hiệu lực trở về trước với thời gian tối đa là 10 năm.

Nếu nộp bù lại khoảng thời gian có hiệu lực trở về trước, tiền bảo hiểm lương hưu cơ bản tuổi già trong tương lai sẽ được tính dựa trên toàn bộ tiền bảo hiểm đã nộp.

Lưu ý: Một khoản tiền nhất định sẽ được tính cộng vào tiền bảo hiểm mà có hiệu lực trở về trước do đã đến hạn tính từ năm thứ 3 trở đi.

7. Số tiền trợ cấp lương hưu toàn dân

a.  Bảo hiểm lương hưu cơ bản tuổi già

Nếu người tham gia bảo hiểm đã nộp tiền bảo hiểm lương hưu toàn dân trên 10 năm và thỏa các điều kiện thì số tiền sau đây sẽ được chi trả khi người đó đến 65 tuổi.

Số tiền trợ cấp = 816.000 Yên

Số tiền hàng năm trong năm tài chính 2024 trong trường hợp nộp tiền bảo hiểm trong vòng 40 năm.

b. Bảo hiểm cơ bản cho người thương tật

Số tiền trợ cấp cơ bản cho người thương tật sau đây sẽ được chi trả nếu ai đó bị bệnh hoặc bị thương trong tham gia chế độ lương hưu toàn dân và nếu bệnh tật hoặc chấn thương đó gây ra tình trạng thương tật tương ứng với mức thương tật cấp 1 hoặc cấp 2.

Số tiền trợ cấp= 1.020.000 Yên (Số tiền hàng năm trong năm tài chính 2024 của cấp độ 1)

Số tiền trợ cấp=816.000 Yên (Số tiền hàng năm trong năm tài chính 2024 của cấp độ 2)

c. Bảo hiểm cơ bản về tử tuất

Nếu người đang tham gia bảo hiểm lương hưu toàn dân qua đời, số tiền bảo hiểm cơ bản về tử tuất sau đây sẽ được chi trả cho gia đình của người đã mất (Vợ/chồng có con với người đã mất hoặc con) để người đó duy trì cuộc sống.

Số tiền trợ cấp = 1.005.800 Yên (Số tiền hàng năm trong năm tài chính 2024 được trả cho vợ/ chồng có 1 người con với người đã mất)

8. Thanh toán bảo hiểm 1 lần cho người không phải là người Nhật

Trong trường hợp không phải là người Nhật, người tham gia bảo hiểm có thể nộp đơn yêu cầu thanh toán bảo hiểm một lần trong vòng 2 năm kể từ ngày bạn đăng ký rời khỏi Nhật Bản (không còn cư trú ở Nhật Bản nữa).

a. Để nộp đơn yêu cầu bạn phải thỏa các điều kiện sau:

- Người tham gia bảo hiểm đã nộp theo chế độ lương hưu toàn dân trong tổng thời gian tối thiểu là 6 tháng (không bao gồm thời gian bảo hiểm là đối tượng hưởng bảo hiểm số 2 hoặc số 3)

- Người tham gia bảo hiểm không thỏa mãn khoảng thời gian điều kiện được hưởng lương hưu cơ bản tuổi già

- Số tiền lương hưu được thanh toán phụ thuộc vào số tháng mà người tham gia bảo hiểm đã đóng góp.

- Truy cập web để xác nhận số tiền nếu tháng đóng góp cuối cùng của người tham gia bảo hiểm

b. Nếu người tham gia bảo hiểm có khoảng thời gian miễn trừ tiền bảo hiểm, tổng số tháng đã nộp tiền bảo hiểm được tính như sau:

Số tháng nộp toàn bộ tiền bảo hiểm + (số tháng nộp 1/4) × 1/4 + (số tháng đóng một nửa)x 1/2 + (Số tháng đóng 3/4) × 3/4

c. Thủ tục yêu cầu thanh toán

- Nộp Thông báo chuyển đi (“Tenshutsu Todoke”) và Thông báo mất hiệu lực cho Lương hưu đến cơ quan địa phương nơi sinh sống

- Sau khi rời khỏi Nhật Bản, vui lòng điền đầy đủ các thông tin trên đơn yêu cầu rút tiền một lần. Các mục cần điền vui lòng tham khảo tại

giấy hướng dẫn.

- Gửi bản hoàn chỉnh đến: Cơ quan hưu trí Nhật Bản, 3-5-24, Takaido-nishi, Suginami-ku, Tokyo, 168-8505 Japan.

d. Đơn đăng kí có tại tất cả các văn phòng hành chính các quận (khu vực bảo hiểm hưu trí), các văn phòng chi nhánh Dịch vụ bảo hiểm hưu trí Nhật Bản hoặc trên trang web.

Link: https://www.nenkin.go.jp/international/index.html

Lưu ý :

- Khi người tham gia bảo hiểm nhận được tất cả tiền thanh toán, tiền bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm trước thời gian nộp đơn sẽ không còn hiệu lực cho quyền lợi trong tương lai

- Nên cân nhắc kĩ lưỡng về khả năng nhận được quyền lợi bảo hiểm hưu trí trong tương lai trước khi quyết định yêu cầu.

9. Hiệp định an sinh xã hội

Căn cứ vào thỏa thuận song phương về an sinh xã hội giữa Nhật Bản và các quốc gia khác, lao động được phái cử sang Nhật trong khoảng thời gian ngắn sẽ được miễn trừ bảo hiểm bắt buộc theo hệ thống Nhật Bản, hoặc thời gian bảo hiểm hưu trí giữa hai nước sẽ được tổng hợp lại.

Chi tiết tham khảo tại trang web:

Link: https://www.nenkin.go.jp/international/index.html

10. Địa chỉ liên hệ, tư vấn liên quan đến bảo hiểm lương hưu toàn dân

Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về bảo hiểm lương hưu toàn dân, hãy liên hệ với cơ quan chính quyền thành phố, phường, xã nơi sinh sống hoặc văn phòng chi nhánh JPS.

Danh sách văn phòng chi nhánh JPS trên trang web:

Link: https://www.nenkin.go.jp/international/index.html

Trong trường hợp liên hệ qua điện thoại, hãy gọi đến “Số của bảo hiểm lương hưu” dưới đây: (Có thể sử dụng dịch vụ phiên dịch miễn phí cho một số ngôn ngữ)

- Số bảo hiểm lương hưu (gọi từ trong nước) 0570-05-1165 (theo cước phí cuộc gọi nội địa)

- Số bảo hiểm lương hưu (gọi từ nước ngoài) + 81-3-6700-1165 (theo cước phí cuộc gọi quốc tế)

Lưu ý: Khi liên hệ hãy chuẩn bị tài liệu như sổ bảo hiểm lương hưu (có ghi mã số bảo hiểm lương hưu)

Nguồn: Tổ chức bảo hiểm lương hưu Nhật Bản (Japan Pension Service- JPS)

 

Chia sẻ bài viết

Đặt lịch tư vấn

QUA ĐIỆN THOẠI

Vui lòng gọi qua số Hotline của Công ty:

028.6250.0248

Thời gian làm việc:

Thứ 2-6 từ 8:00 - 18:00 Thứ 7: 8:00 - 12:00

HOẶC QUA E- MAIL
Xem bản đồ